Scholar Hub/Chủ đề/#công nghệ số/
Công nghệ số là sự kết hợp của công nghệ thông tin và viễn thông để tạo ra các giải pháp số hóa đối với các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hệ thống thông tin. ...
Công nghệ số là sự kết hợp của công nghệ thông tin và viễn thông để tạo ra các giải pháp số hóa đối với các sản phẩm, dịch vụ, quy trình và hệ thống thông tin. Công nghệ số bao gồm các ứng dụng, thiết bị và quy trình cho việc xử lý, lưu trữ, truyền tải và truy cập thông tin dưới dạng số hóa. Điều này có thể bao gồm các loại công nghệ như máy tính, trang web, ứng dụng di động, truyền thông xã hội, trí tuệ nhân tạo, big data và cloud computing. Công nghệ số đã thay đổi cách chúng ta làm việc, giao tiếp và tiêu dùng thông tin, và đang ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực của đời sống hiện đại.
Công nghệ số (hay còn gọi là công nghệ thông tin số) không chỉ là sự tiến bộ về công nghệ mà còn đại diện cho một cuộc cách mạng về cách tiếp cận và sử dụng thông tin. Công nghệ số đã thay đổi rất nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, từ cách chúng ta mua sắm, làm việc, giải trí đến cách chúng ta tìm kiếm thông tin và giao tiếp với người khác.
Ngoài ra, công nghệ số còn đang thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của nhiều lĩnh vực mới như fintech (công nghệ tài chính), edtech (công nghệ giáo dục), healthtech (công nghệ y tế) và nhiều ngành công nghiệp khác. Công nghệ số cũng có tác động lớn đến việc tự tự động hóa, tạo ra các hệ thống thông minh tự động và tái cơ cấu lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
Nhìn chung, công nghệ số đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách chúng ta hoạt động và tương tác trong xã hội hiện đại, tạo ra cơ hội mới và đồng thời đưa ra những thách thức và tranh cãi mới về quyền riêng tư, an ninh và ảnh hưởng của công nghệ đối với cuộc sống con người.
Công nghệ số cũng đang mở ra cơ hội mới cho sự phát triển bền vững và giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Việc sử dụng công nghệ số để tối ưu hóa quy trình sản xuất, vận chuyển và tiêu dùng có thể giúp giảm lượng chất thải và tiêu tốn năng lượng.
Ngoài ra, công nghệ số cũng đã tạo ra sự thuận lợi cho việc tiếp cận kiến thức và giáo dục. Mô hình học tập trực tuyến, sử dụng ứng dụng di động và nền tảng giáo dục số đã mở ra cơ hội học tập cho mọi người, bất kể vị trí địa lý hay tình trạng kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ số cũng đặt ra những thách thức mới, từ vấn đề an ninh mạng, quản lý dữ liệu cá nhân đến tác động của công nghệ lên sức khỏe tinh thần và cộng đồng. Việc đảm bảo rằng công nghệ số được sử dụng một cách đúng đắn và bền vững là một trong những thách thức lớn của thời đại công nghệ số.
Công nghệ số còn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra cơ hội nghề nghiệp mới. Việc ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, blockchain, internet vạn vật (IoT), và máy học đã mở ra các ngành nghề mới, từ chuyên gia dữ liệu, chuyên viên an ninh mạng, đến nhà phát triển ứng dụng di động và chuyên gia tư vấn số hóa. Công nghệ số cũng tạo cơ hội cho việc làm từ xa, cho phép người lao động có thể làm việc mọi nơi đâu chỉ cần có kết nối internet.
Một trong những xu hướng lớn hiện nay là chuyển đổi số của doanh nghiệp, tức việc áp dụng công nghệ số vào quy trình sản xuất, quản lý và tiếp thị. Điều này giúp tăng cường năng suất, cải thiện trải nghiệm khách hàng và tạo ra cơ hội mới cho các mô hình kinh doanh.
Hơn nữa, công nghệ số cũng đã mở ra cơ hội cho sự phát triển của các nền tảng kinh tế chia sẻ, từ các ứng dụng đặt phòng nhà trọ, đặt xe du lịch, cho đến các nền tảng mua bán trực tuyến. Điều này cũng mở ra cơ hội cho hàng ngàn người tham gia vào nền kinh tế chia sẻ và tạo ra thu nhập thêm.
Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến (E-learning) Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Đào tạo trực tuyến ( E-learning) là một phương pháp đào tạo tiên tiến, toàn diện, có khả năng kết nối và chia sẻ tri thức rất hiệu quả. Sự ra đời của E-learning đã đánh dấu bước ngoặt mới trong việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Bài viết này trình bày tổng quan về: khái niệm, các loại hình đào tạo, đặc điểm và các lợi ích của E-learning.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#đào tạo trực tuyến #công nghệ thông tin #giáo dục #đào tạo
Giả-Sanger: sản xuất song song lớn các chuỗi dài và gần như không có lỗi sử dụng công nghệ NGS Springer Science and Business Media LLC - - 2013
Tóm tắtBối cảnhCông nghệ giải trình tự thế hệ tiếp theo (NGS) thường có đặc điểm là có thông lượng cực cao nhưng độ dài đoạn đọc lại rất ngắn so với phương pháp giải trình tự Sanger truyền thống. Giải trình tự NGS hai đầu có thể mở rộng độ dài đoạn đọc một cách tính toán nhưng mang theo nhiều bất tiện thực tiễn vì khoảng trống cố hữu. Hiện nay, giải trình tự hai đầu của Illumina có khả năng đọc cả hai đầu từ các đoạn DNA dài 600 bp hoặc thậm chí 800 bp, việc lấp đầy khoảng trống giữa hai đầu để tạo ra những đoạn đọc dài chính xác là vấn đề thú vị nhưng thách thức.
Kết quảChúng tôi đã phát triển một công nghệ mới, gọi là giải trình tự Giả-Sanger (PS). Công nghệ này cố gắng lấp đầy các khoảng trống giữa hai đầu và có thể tạo ra các chuỗi gần như không có lỗi tương đương với độ dài của các đoạn đọc Sanger truyền thống nhưng có thông lượng cao của giải trình tự thế hệ tiếp theo. Điểm mới cốt lõi của phương pháp PS nằm ở việc lấp đầy khoảng trống dựa trên việc lắp ráp cục bộ các đoạn đọc hai đầu có trùng lặp ở bất kỳ đầu nào. Do đó, chúng tôi có thể lấp đầy các khoảng trống trong vùng gen lặp lại một cách chính xác. Giải trình tự PS bắt đầu từ các đoạn đọc ngắn từ các nền tảng NGS, sử dụng một loạt các thư viện hai đầu có kích thước chèn giảm dần từng bước. Một phương pháp tính toán được giới thiệu để biến các đoạn hai đầu đặc biệt này thành những chuỗi PS dài và gần như không có lỗi, tương ứng với các đoạn có kích thước chèn lớn nhất. Việc xây dựng PS có 3 lợi thế so với các đoạn đọc không được biến đổi: lấp đầy khoảng trống, sửa lỗi và dung lượng dị hợp. Trong số nhiều ứng dụng của việc xây dựng PS là lắp ráp bộ gen de novo, đã được chúng tôi kiểm tra trong nghiên cứu này. Lắp ráp các đoạn đọc PS từ một dòng không đồng nhất của Drosophila melanogaster tạo ra một N50 contig dài 190 kb, cải thiện gấp 5 lần so với các phương pháp lắp ráp de novo hiện có và gấp 3 lần so với lắp ráp các đoạn đọc dài từ giải trình tự 454.
Kết luậnPhương pháp của chúng tôi tạo ra các đoạn đọc dài gần như không có lỗi từ giải trình tự hai đầu NGS. Chúng tôi đã chứng minh rằng lắp ráp de novo có thể có lợi rất nhiều từ các chuỗi giống Sanger này. Ngoài ra, đặc điểm của các chuỗi dài có thể được áp dụng vào các ứng dụng như phát hiện biến đổi cấu trúc và metagenomics.
#Giải trình tự giả-Sanger #công nghệ NGS #trình tự hai đầu #lỗi tự do #lắp ráp bộ gen de novo #Drosophila melanogaster
Ứng dụng mô hình SWAT và công nghệ GIS đánh giá lưu lượng dòng chảy trên lưu vực sông Đắk Bla Tóm tắt: Nghiên cứu tài nguyên nước ở quy mô lưu vực được chấp nhận rộng rãi như phương pháp tiếp cận phù hợp để quản lý, đánh giá và mô phỏng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cùng với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật, công nghệ GIS hỗ trợ các mô hình thủy văn dựa trên cơ sở vật lý và phân bố không gian mô phỏng chính xác các quá trình thủy văn diễn ra trên lưu vực và phản ánh sát thực tế các chức năng của hệ thống lưu vực sông. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Đắk Bla thuộc phía bắc khu vực Tây Nguyên sử dụng Công cụ Đánh giá Đất và Nước (Soil and Water Assessment Tool - SWAT) tích hợp với công nghệ GIS, qua đó tìm hiểu bản chất, quy luật của các quá trình thủy văn diễn ra trên lưu vực. Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu tiến hành thu thập, biên tập cơ sở dữ liệu bao gồm địa hình, sử dụng đất, thổ nhưỡng và số liệu thời tiết theo định dạng chuẩn của SWAT trên nền phần mềm ArcGIS. Tiếp theo đó, thông qua phần mở rộng ArcSWAT chạy trên nền ArcGIS, mô hình SWAT thực hiện quá trình phân chia lưu vực thành các tiểu lưu vực, các đơn vị thủy văn, tích hợp các lớp dữ liệu không gian và thiết lập cơ sở dữ liệu cho mô hình. Sau đó, các thông số của mô hình được phân tích, sắp hạng độ nhạy và hiệu chỉnh thông qua phần mềm SWAT - CUP với thuật toán SUFI - 2 nhằm mô phỏng tối ưu dòng chảy trên lưu vực. Thời gian hiệu chỉnh được thiết lập từ năm 2001 đến 2005, thời gian kiểm định từ năm 2006 đến 2011. Dựa trên các chỉ số thống kê, cho thấy kết quả mô phỏng dòng chảy tốt trong cả hai quá trình hiệu chỉnh và kiểm định mô hình với hệ số xác định R2 và chỉ số Nash - Sutcliffe đều trên 0,7 tại trạm Kon Tum. Kết quả này cho thấy nếu mô hình SWAT được hiệu chỉnh tốt sẽ trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích cho quá trình quản lý tài nguyên nước trên lưu vực.Từ khóa: Lưu lượng dòng chảy, Lưu vực sông Đắk Bla, GIS, Mô hình SWAT.
Ứng dụng công nghệ xử lí ảnh viễn thám trên nền tảng điện toán đám mây (GEE) trong theo dõi biến động đường bờ sông – thí điểm tại sông Cửu Long Bài báo chia sẻ cách tiếp cận khai thác và xử lí ảnh vệ tinh đa thời gian trên nền tảng điện toán đám mây của Google Earth Engine (GEE) trong giám sát biến động đường bờ sông khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tư liệu viễn thám quang học (LANDSAT) và radar SAR (Sentinel-1) tổ hợp theo năm được sử dụng để đánh giá biến động đường bờ sông Tiền và sông Hậu sau 30 năm, từ 1988 tới 2018. Kết quả phân tích cho thấy thực trạng biến động đường bờ và điểm nóng về bồi tụ và sạt lở dọc hai dòng chính đoạn chảy vào Việt Nam là sông Tiền và sông Hậu. Sau 30 năm, dòng sông thay đổi rõ rệt, sự biến đổi nghiêm trọng xảy ra ở Đồng Tháp và An Giang, hai tỉnh nằm sâu trong đất liền lãnh thổ Việt Nam. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng khai thác và xử lí trực tiếp số lượng lớn các loại tư liệu ảnh vệ tinh miễn phí trên nền tảng điện toán đám mây GEE cho các ứng dụng về quản lí và giám sát tài nguyên. 16.00 Normal 0 false false false EN-US JA X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:11.0pt;
font-family:"Times New Roman",serif;}
#viễn thám #điện toán đám mây #biến động đường bờ sông #sông Cửu Long
Tiếp cận hàm sản xuất đường biên ngẫu nhiên ước lượng đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng TFP: Nghiên cứu từ số liệu doanh nghiệp
Nghiên cứu nhằm lượng hóa tác động của tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng bằng kỹ thuật tham số sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên phân tách tiến bộ công nghệ trong tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP). Thông qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên, sử dụng dữ liệu mảng của số liệu doanh nghiệp thuộc 82 ngành kinh tế cấp 2 ở các khu vực kinh tế (nông lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ) giai đoạn 2010-2014, ước lượng được tiến bộ công nghệ tăng bình quân 0,758%/năm, đóng góp 50,7% trong thay đổi TFP.
#Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên #TFP #tiến bộ công nghệ
Công nghệ tài chính: Kinh nghiệm triển khai tại một số quốc gia và hàm ý chính sách Các dịch vụ tài chính kỹ thuật số đã phát triển mạnh mẽ từ chuyển tiền ngang hàng đơn giản đến các công nghệ tài chính tiên tiến sử dụng các công nghệ mới nhất trong ngân hàng kỹ thuật số, sổ cái phân tán và tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương. Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân đều có thể hưởng lợi từ các dịch vụ tài chính kỹ thuật số mới. Việc mở rộng tăng trưởng kinh tế toàn diện và giải quyết các Mục tiêu Phát triển Bền vững có thể được thực hiện thông qua sự phát triển các dịch vụ tài chính kỹ thuật số toàn diện trong một môi trường có khung pháp lý và chính sách phù hợp. Số lượng các công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên toàn cầu đã tăng lên, thu hút hàng tỷ đô la đầu tư mới trong những năm gần đây. Tuy nhiên, quy mô các công ty Fintech vẫn còn tương đối nhỏ so với các nhà cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống ở các nước phát triển. Ngược lại, tại một số nước đang phát triển, các dịch vụ và sản phẩm của Fintech đang trở nên quan trọng về mặt kinh tế. Bài viết tổng hợp kinh nghiệm triển khai Fintech tại một số quốc gia có thứ hạng cao về Fintech như Hoa Kỳ, Vương quốc Anh, Singapore, Úc, Trung Quốc và Indonesia; từ đó đưa ra các hàm ý chính sách cho các cơ quan quản lý tại Việt Nam.
#Digital financial services; Financial inclusion; Financial technology; Financial services; Fintech
CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyển đổi số trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là xu thế tất yếu của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng. Ở Việt Nam, chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng được xem là một trong những định hướng ưu tiên hàng đầu trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thời gian qua, chuyển đổi số ở các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam diễn ra rất mạnh mẽ, bằng việc đầu tư đổi mới công nghệ, hợp tác với các công ty fintech để tự động hóa các quy trình, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao trải nghiệm khách hàng,… Chuyển đổi số cũng mang lại cho các ngân hàng những lợi ích và lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số ở các NHTM hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Bài viết sẽ tóm lược một số điều kiện cơ bản để chuyển đổi số, phân tích thực trạng chuyển đổi số ở các NHTM Việt Nam, chỉ ra những khó khăn, thách thức mà các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số ở các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
#Chuyển đổi số #công nghệ ngân hàng số #ngân hàng số
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp công nghệ và kỹ thuật nâng cao hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối tượng móng mỏ Bạch Hổ Kỳ II: Đánh giá hiệu quả của giải pháp duy trì áp suất vỉa, thực trạng khai thác của từng khu vực, tồn tại và nguyên nhân Trữ lượng dầu tầng móng Bạch Hổ thuộc nhóm cực lớn. Sau hơn 30 năm khai thác, đến nay trữ lượng thu hồi còn lại có khả năng khai thác của mỏ Bạch Hổ đang tồn tại trong: (i) các khe nứt, hang hốc chưa khai thác ở phần nóc của thân dầu; (ii) hệ thống khe nứt lớn (macro) thuộc phần giữa của thân dầu (dầu dư bão hòa - saturated oil residues chưa quét đẩy hết); (iii) đới vi nứt nẻ và nứt nẻ 1 chiều không liên thông; (iv) phần nóc móng nhô cao mà trước đây chưa xác định được và chưa mở vỉa; (v) những thể tích còn sót do chưa xác định chính xác đới nứt nẻ hoặc quỹ đạo khoan chưa đến được.
Bơm ép nước cho đến nay là giải pháp hiệu quả nhất góp phần quan trọng tăng lưu lượng các giếng, ổn định tỷ số khí - dầu, nâng cao hệ số thu hồi dầu và đặc biệt là ổn định sản lượng dầu khai thác khối Trung tâm tầng móng Bạch Hổ. Tuy nhiên, bơm ép nước chỉ hiệu quả ở các khu vực kiến tạo dập vỡ mạnh, các đới nứt nẻ liên thông tốt, độ thấm tốt và sẽ không hiệu quả ở các khu vực mà cường độ hoạt động kiến tạo yếu, hoặc do thành phần thạch học mà mức độ dập vỡ đất đá thấp, các khe nứt ít liên thông, độ thấm kém. Bơm ép nước duy trì áp lực vỉa trên áp suất bão hòa cũng không phải hiệu quả ở tất cả các giai đoạn khai thác, đặc biệt đối với giai đoạn cuối cần điều chỉnh theo hướng giảm.
Thách thức lớn nhất ở mỏ Bạch Hổ hiện nay là: độ ngập nước tăng nhanh kể cả các giếng chủ lực; ranh giới dầu - nước ở khối Trung tâm chỉ còn cách nóc móng xung quanh 100m, có nơi chỉ còn cách nóc móng 18m; hệ số thu hồi dầu của 2 khối Nam và Đông Bắc rất thấp, tương ứng là 1,9% và 1,3%; khai thác và nâng cao hệ số thu hồi dầu tầng móng từ các đới vi nứt nẻ vô cùng khó khăn.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích cấu trúc địa chất và kiến tạo của mỏ Bạch Hổ, thành phần thạch học và tính chất đá chứa, tính chất dầu vỉa, trữ lượng tầng móng, từ đó đánh giá thực trạng khai thác, đề xuất các giải pháp công nghệ, kỹ thuật cụ thể cho từng khu vực và đối tượng nhằm nâng cao hệ số thu hồi dầu giai đoạn cuối đối tượng móng mỏ Bạch Hổ.
Trong Kỳ II, tác giả tập trung đánh giá hiệu quả của các giải pháp duy trì áp suất vỉa, thực trạng khai thác của từng khu vực và so sánh với Sơ đồ công nghệ, trong đó phân tích cụ thể các tồn tại và nguyên nhân. Trong phần này, tác giả đã sử dụng các tài liệu thực tế khai thác dầu tầng móng mỏ Bạch Hổ từ nguồn của Vietsovpetro.
#Improvement of oil recovery factor #geological structure #basement #reservoir pressure #Central dome #Northeast dome #Southern dome #North dome #Bach Ho field